Di chúc được hiểu như thế nào?
Di chúc là một văn bản pháp lý thể hiện ý chí cuối cùng của một người về việc phân chia tài sản sau khi qua đời (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015).
- Điều kiện có hiệu lực của di chúc:
Đầu tiên, người lập di chúc phải là người đã thành niên, trừ người mất năng lực hành vi dân sự không làm chủ được hành vi của mình. Đối với người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có tài sản và muốn để lại di chúc thì cần được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Di chúc phải thể hiện ý chí của cá nhân sở hữu tài sản mà không phải bất kì một người nào khác; mục đích của việc lập di chúc là chuyển giao tài sản là di sản của mình cho người khác; Đồng thời di chúc chỉ có hiệu lực sau khi người lập di chúc chết.
Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương do đó việc lập di chúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc.
Lập di chúc là một việc làm cần thiết bởi những lý do sau:
- Bảo vệ quyền tự định đoạt: Bạn có quyền quyết định tài sản của mình sẽ được phân chia như thế nào sau khi qua đời.
- Tránh tranh chấp: Di chúc rõ ràng giúp ngăn ngừa những tranh chấp có thể phát sinh giữa những người thừa kế.
- Thể hiện tình cảm, trách nhiệm: Di chúc là cách để bạn thể hiện tình cảm và trách nhiệm với những người thân yêu.
Theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc viết tay không công chứng vẫn có hiệu lực pháp lý nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Vậy di chúc hợp pháp cần những yếu tố sau:
- Nội dung hợp pháp: Không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
- Hình thức đúng quy định: Tuân thủ các quy định về hình thức di chúc tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015.
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt: Không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.
- Hình thức của di chúc
Căn cứ Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức di chúc như sau:
Hình thức của di chúc
“Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”
Theo đó, di chúc được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng khi tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.
Tuy nhiên, sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Một di chúc nói chung và di chúc miệng nói riêng được xem là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 630 nêu trên.
- Lưu ý quan trọng về di chúc viết tay
- Người làm chứng: Người làm chứng phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không được hưởng di sản theo di chúc.
- Bảo quản di chúc: Cần bảo quản di chúc cẩn thận, tránh thất lạc, hư hỏng. Bạn có thể gửi di chúc cho người tin cậy hoặc cơ quan có thẩm quyền.
- Sửa đổi di chúc: Bạn có quyền sửa đổi, bổ sung di chúc bằng cách lập văn bản mới.











