NỮ LAO ĐỘNG MANG THAI HƯỞNG NHỮNG CHẾ ĐỘ GÌ?
- Được tạm hoãn hoặc đơn phương chấm dứt HĐLĐ nếu làm việc ảnh hưởng xấu tới thai nhi
Tại Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 thì lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
Đó là quyền của người lao động còn đối với người sử dụng lao động trong trường hợp lao động nữ mang thai thì không thực hiện:
– Thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
– Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động;
– Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì mang thai;
Ngoài ra trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai thì lao động nữ mang thai sẽ được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
- Được chuyển sang làm công việc nhẹ hơn hoặc giảm giờ làm
Đối với lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ này làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa theo quy định tại Khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019.
Lao động nữ mang thai sẽ chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, có thông báo cho người sử dụng lao động biết và khi:
– Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
– Làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
- Lao động nữ mang thai đang đóng bảo hiểm xã hội thì được hưởng những chế độ gì?
Theo Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, chế độ thai sản được quy định cho các đối tượng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Lao động nữ mang thai: Đối tượng này được hưởng chế độ thai sản trong thời gian mang thai, sinh con và nghỉ thai sản.
(2) Lao động nữ sinh con: Đối tượng này cũng được hưởng chế độ thai sản bao gồm nghỉ sinh con và nhận chế độ thai sản theo quy định.
(3) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ: Trong trường hợp này, cả lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ đều có quyền hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.
(4) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Người lao động trong trường hợp này có quyền nhận chế độ thai sản tương tự như lao động nữ sinh con.
(5) Lao động nữ thực hiện các biện pháp tránh thai hoặc triệt sản: Điều này bao gồm lao động nữ đặt vòng tránh thai hoặc thực hiện các biện pháp triệt sản.
(6) Lao động nam có vợ sinh con: Đối tượng lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con cũng được hưởng chế độ thai sản.
Để được hưởng chế độ thai sản, lao động trong các trường hợp (2), (3) và (4) phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Đặc biệt, đối với trường hợp (2) nếu lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên và phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền, thì yêu cầu thời gian đóng bảo hiểm xã hội là từ đủ 03 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.
Ngoài ra, nếu lao động trong các trường hợp (2), (3) và (4) chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi, thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Trường hợp nếu người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội, thì ngoài các quyền lợi trên còn được hưởng các chế độ sau đây theo Điều 32, Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể như sau:
– Chế độ khi khám thai: lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
– Chế độ thai sản khi thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
+ 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
+ 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
+ 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
+ 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.











